Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Mifepriston 200 mg
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thành phần công thức thuốc:
Thành phần hoạt chất: Mifepriston:……….. 200 mg
Thành phần tá dược: Lactose, Tinh bột ngô(Corn starch), Magnesi stearat, Povidon K30, Sodium starch glycolat, Quinolin yellow: vừa đủ 01 viên.
Dạng bào chế: Viên nén
Mô tả dạng bào chế: Viên nén hình trụ, màu vàng nhạt, thành và cạnh viên lành lặn.
Chỉ định:
Theo đúng “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế”.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Theo đúng “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế”.
Chống chỉ định:
Theo đúng “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế”.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
“Việc tự sử dụng thuốc để phá thai có thể nguy hiểm đến tính mạng, đề nghị tuân thủ hướng dẫn của Bác sỹ điều trị và hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được quy định tại Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ y tế”.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Thận trọng
– Mifepriston không thể thay thế biện pháp ngừa thai thường xuyên.
– Giao hợp không an toàn sau khi điều trị sẽ làm tăng nguy cơ có thai ngoài ý muốn.
– Mifepriston ức chế tác dụng và làm giảm hiệu quả của corticosteroid đối với bệnh nhân đang điều trị corticosteroid lâu dài. Liều dùng thường ngày nên điều chỉnh tạm thời trong vòng 3 – 4 ngày sau khi dùng mifepriston .
– Đối với những trường hợp dùng corticosteroid dạng hít, đặc biệt là những người mắc bệnh suyễn, sau khi dùng mifepriston khoảng 48 giờ thì nên gấp đôi số lượng đã dùng (hít) và y theo liều đó cho khoảng 1 tuần.
– Đối với những bệnh nhân trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường, nếu có xảy ra vấn đề ở dạ dày do những di chứng của thai nghén hoặc do điều trị bằng phương pháp này, liều lượng insulin cho bệnh nhân này nên được điều chỉnh lại.
– Đối với những bệnh nhân đã được đặt dụng cụ tránh thai trong lòng tử cung, dụng cụ phải được lấy ra trước khi dùng mifepriston.
– Người hen phế quản mức độ vừa và nhẹ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Lưu ý đặc biệt trong thời gian dùng thuốc
Chảy máu:
Hầu hết phụ nữ dùng thuốc này đều có hiện tượng chảy máu âm đạo dài ngày (khoảng 9 ngày), và hiện tượng này không hẳn là hiện tượng thai được tống ra.
– Thận trọng liên quan tới tá dược lactose: Không dùng thuốc này cho những bệnh nhân có những vấn đề về di truyền liên quan đến không dung nạp galactose khiếm khuyết men lapplastase hay rối loạn hấp thu glucose- galactose.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
-Ngoại trừ những người phụ nữ muốn chấm dứt thai kỳ sớm, không dùng cho phụ nữ mang thai.
– Phụ nữ dùng phương pháp này để gây sẩy thai phải được báo trước rằng nếu phương pháp này thất bại, nói khác hơn là thai kỳ vẫn còn, có nguy cơ sẽ sinh đứa con dị dạng. Do đó, rất cần có sự hướng dẫn phương pháp khác để chấm dứt thai kỳ trong lần khám theo dõi kế tiếp ở bệnh viện.
– Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh hoặc bác bỏ rằng mifepriston được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, vì tính an toàn, khuyến cáo các bệnh nhân nên ngừng cho con bú khoảng 3 – 4 ngày sau khi dùng mifepriston .
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
– Ảnh hưởng xấu nhất của mifepriston đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc là có thể gây ra hoa mắt, chóng mắt.
– Để tránh gặp phải tình trạng hoa mắt, chóng mặt trong lái xe và vận hành máy móc nên dùng trước ít nhất 5 – 7 giờ (sau khi thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu) hoặc dùng buổi tối trước khi đi ngủ.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
– Ketoconazole, itraconazole, erythromycine và nước trái cây(nho): có thể chặn lại sự dị hoá của mifepriston (tăng nồng độ trong huyết thanh).
– Rifampicine, dexamethasone, St.John’s Wort và một số thuốc chống động kinh(phenytoin,phenobarbital,carbamazepine): tăng chuyển hoá mifepriston (giảm nồng độ trong huyết thanh)
– Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như aspirin không được dùng với mifepriston vì chúng là thuốc kháng prostaglandine nên chúng sẽ làm giảm hiệu quả điều trị của mifepriston .
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
Hệ thống niệu sinh dục:
– Sự chảy máu:
Tất cả phụ nữ sử dụng thuốc này sẽ có tình trạng chảy máu, và tỉ lệ chảy máu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tuổi thai.
Một vài người sẽ có triệu chứng chảy máu nhiều hơn người khác. Khoảng 1,4% trên tổng số người sử dụng cần phải dùng thuốc cầm máu.
Hệ tim mạch
Một ít trường hợp có hiện tượng bị hạ huyết áp(0,25%)
Phản ứng ngoài da:
Một vài trường hợp mắc bệnh eczema(0,2%) và có trường hợp lạ thường là nổi mề đay, chứng đỏ da, ban đỏ(lupus), và hiện tượng hoại tử da được ghi nhận.
Trường hợp khác:
Có rất ít trường hợp bị nhức đầu, khó chịu trong người, phát nóng, choáng váng, ớn lạnh và sốt nhẹ.
Tác dụng bất lợi
Chảy máu dạ con và chuột rút thường xẩy ra sau khi sử dụng mifepriston trong quá trình gây xẩy thai và sẽ xẩy ra với hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng prostaglandin. Chảy máu điển hình tiếp tục xẩy ra trong khoảng ngày 9 – 16 ngày cho đến khi có thể đủ để xẩy thai và phải truyền máu ở một lượng nhỏ bệnh nhân. Tuy nhiên chảy máu kéo dài cũng là một biểu hiện của nguy cơ sẩy thai hoặc một biến chứng khác của phẫu thuật hoặc không phẫu thuật. Tác dụng phụ khác của mifepriston bao gồm tình trạng bất ổn, hoa mắt chóng mặt, sự ớn lạnh, sốt đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban da, mề đay mặc dù một số tác dụng phụ đó có thể gây ra bởi prostaglandin.
Một số tác dụng nghiêm trọng
Nhiễm khuẩn xẩy ra ở phụ nữ đã từng phá thai mặc dù không có nguyên nhân liên quan giữa sự việc và việc sử dụng mifepriston.
Tác dụng trên hệ tim mạch
Theo một báo cáo một phụ nữ đã chết vì sốc tim mạch trong suốt quá trình phá thai bằng mifepriston theo sau bởi sulprostone
Tác dụng đối với thai nhi
Nghiên cứu trên thỏ, không nghiên cứu trên chuột
Cho thấy mifepriston gây dị tật đối với bào thai. Đã có những báo cáo về sự phát triển bình thường của bào thai sau khi chỉ sử dụng mifepriston, ở các bà mẹ mang thai lần tiếp theo. Tuy nhiên ở hai báo cáo sử dụng mifepriston có thể liên quan đến dị tật thai nhi bao gồm: sirenom – elia. Khi sử dụng mifepriston thất bại sẽ gây ảnh hưởng tiểu não.
Hội chứng sốc độc
Hội chứng sốc độc xẩy ra trong 5 phụ nữ kết thúc quá trình sử dụng mifepriston và misoprostol trong 4 trường hợp theo lý thuyết mifepriston 200 theo đường uống, sau đó sử dụng misoprostol 800 mcg. Trong vòng 1 tuần sau khi sử dụng thì những bệnh nhân này có các biểu hiện và triệu chứng bao gồm: đau bụng, buồn nôn và nôn, tim đập nhanh, hạ huyết áp, phù nề, mất tập trung, tăng bạch cầu, sốt. Có bằng chứng cho thấy viêm niêm mạc tử cung và hội chứng sốc gây ra bởi sự nhiễm khuẩn clostridium sordellii. Cái mầm bệnh này hiếm xẩy ra ở người, theo một báo cáo cho thấy rằng sự nhiễm khuẩn clostridium sordellii ở sinh dục, cũng đã có báo cáo ở 8 người phụ nữa sau khi sinh và cũng có ảnh hưởng đến cơ quan với một số lượng nhỏ mặc dù cũng đã có nghiên cứu về dược lý, vật lý mifepriston qua đường uống hoặc mifepriston qua đường âm đạo cũng có thể bị nhiễm khuẩn clostridium một trong những nguyên nhân liên quan ở giữa các thuốc trên và 5 báo cáo các trường hợp tử vong không được thiết lập.
Quá liều và cách xử trí:
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bất kỳ phản ứng phụ nào xảy ra khi sử dụng liều duy nhất chứa đến 2g mifepriston. Nếu có trường hợp ngộ độc cấp xảy ra, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để giám sát và điều trị đặc biệt.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Antiprogestogen; Antiglucocorticoid
Mã ATC: G03XB01
Thuốc ức chế các tác dụng của hormon progesterone trong việc duy trì bào thai.
– Mifepriston tác động như là một chất kháng progesteron bằng cách cạnh tranh với progesteron nội sinh trên sự gắn kết receptor. Nó có ái lực gắn kết rất cao với những receptor này (gấp khoảng từ 2 – 10 lần so với progesteron).
– Mifepriston ngăn chặn những tác động của progesteron lên màng trong tử cung và màng bụng. Điều này dẫn đến tình trạng thoái hoá và sự bong ra của niêm mạc màng trong tử cung , do đó ngăn ngừa hoặc phá vỡ sự gắn chặt của bào thai.
Đặc tính dược động học:
– Sinh khả dụng của mifepriston khoảng 70% sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 1-2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian bán huỷ khoảng 20 tới 30 giờ. Phần mifepriston không gắn kết thì được chuyển hoá nhanh chóng do demethyl hoá và hydroxyl hoá ở gan và sự chuyển hoá này có thể phát hiện được trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi uống.
– Mifepriston và các chuyển hoá của nó đào thải chủ yếu qua phân thông qua hệ thống mật và một ít qua thận.
Các đặc tính tiền lâm sàng: Chưa có tài liệu nghiên cứu nào.
Qui cách đóng gói: Hộp 01 vỉ PVC/Alu x 01 viên nén và 01 hướng dẫn sử dụng.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
Hạn dùng: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS 0241-04-14
Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần sinh học dược phẩm Ba Đình.
KCN Quế Võ- xã Phương Liễu- huyện Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh. SĐT: 02223634425.
Nguồn: Cập nhật theo công văn 20534/QLD-ĐK v/v cập nhật thông tin về sử dụng mifepriston phối hợp với misoprostol để phá thai.
Trích dẫn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế:
PHÁ THAI BẰNG THUỐC
ĐẾN HẾT 9 TUẦN VÀ TỪ TUẦN THỨ 10 ĐẾN HẾT 12 TUẦN
Là phương pháp chấm dứt thai kỳ trong tử cung bằng cách sử dụng phối hợp mifepriston và misoprostol gây sẩy thai, cho tuổi thai đến hết 12 tuần (84 ngày).
1. Chỉ định.
Thai trong tử cung với tuổi thai phù hợp.
2. Chống chỉ định:
2.1. Tuyệt đối.
– Hẹp van 2 lá, tắc mạch và tiền sử tắc mạch.
– Bệnh lý tuyến thượng thận.
– Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông.
– Thiếu máu (nặng và trung bình).
– Dị ứng mifepriston hay misoprostol.
– Chẩn đoán chắc chắn hoặc nghi ngờ có thai ngoài tử cung.
– Có thai tại vết sẹo mổ cũ ở tử cung.
2.2. Tương đối.
– Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày.
– Tăng huyết áp.
– Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
– Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương).
– Có sẹo mổ tử cung cần thận trọng: giảm liều misoprostol và tăng khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (chỉ được làm tại bệnh viện chuyên khoa phụ sản tuyến tỉnh và trung ương)
3. Điều kiện áp dụng.
– Khách hàng có thể tới được cơ sở y tế thuận tiện và dễ dàng.
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc.
– Nơi cung cấp dịch vụ phải có nhà vệ sinh gần phòng theo dõi khi thực hiện phá thai.
– Có phòng thủ thuật và phương tiện đủ tiêu chuẩn theo qui định để thực hiện can thiệp khi cần.
– Phương tiện dụng cụ: cấp cứu, xử lý dụng cụ và chất thải.
– Thuốc: mifepriston, misoprostol, giảm đau, cấp cứu chống choáng
5. Qui trình kỹ thuật.
5.1 Chuẩn bị khách hàng.
– Người cung cấp dịch vụ tự giới thiệu với khách hàng. –
Hỏi tiền sử nội ngoại khoa, sản phụ khoa, tiền sử dị ứng.
– Hỏi ngày đầu của kỳ kinh cuối.
– Khám lâm sàng: khám toàn thân, khám phụ khoa: phát hiện các bệnh LTQĐTD và loại trừ các trường hợp cần trì hoãn.
– Siêu âm xác định thai trong tử cung và tuổi thai
– Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ).
5.2 Tư vấn phá thai bằng thuốc (khuyến khích hộ sinh được đào tạo làm công tác tư vấn) (xem thêm phần tư vấn phá thai).
– Giới thiệu hiệu quả của phá thai bằng thuốc và khẳng định khách hàng phải chấp nhận hút thai nếu phá thai bằng thuốc thất bại. Giới thiệu các tác dụng phụ của thuốc phá thai và cách xử lý.
– Giới thiệu qui trình phá thai bằng thuốc: cách uống thuốc và các triệu chứng bình thường sau uống thuốc (ra huyết âm đạo và đau bụng). Cần phải khám lại sau 1 đến 2 tuần
– Tư vấn cách tự theo dõi và tự chăm sóc sau dùng thuốc phá thai.
– Kê đơn thuốc giảm đau.
– Nhấn mạnh các triệu chứng cần trở lại cơ sở y tế ngay.
– Cung cấp thông tin liên lạc trong những tình huống cấp cứu.
– Cung cấp thông tin về khả năng có thai trở lại sau phá thai bằng thuốc.
– Giới thiệu các BPTT, giúp khách hàng lựa chọn BPTT phù hợp và hướng dẫn khách hàng sử dụng đúng.
– Các phương pháp tránh thai nội tiết có thể bắt đầu ngay khi phá thai. Vòng tránh thai có thể đặt khi chắc chắn rằng người phụ nữ không còn mang thai nữa và không có chống chỉ định. 5.3 Qui trình phá thai.
5.3.1. Thai đến hết 63 ngày.
– Uống 200 mg mifepriston.
– Sau khi dùng mifepriston từ 24 đến 48 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 800 mcg misoprostol tại cơ sở y tế hoặc tại nhà tùy theo tuổi thai và nguyện vọng của khách hàng. Tuổi thai từ tuần thứ 8 đến hết 9 tuần nên dùng misoprostol và theo dõi sẩy thai tại cơ sở y tế. – Cán bộ y tế nên chọn thời điểm dùng misoprostol để thuận lợi cho khách hàng khi cần hỗ trợ.
5.3.2. Thai từ 64 đến hết 84 ngày.
– Uống 200 mg mifepriston.
– Sau khi dùng mifepriston từ 24 đến 48 giờ:
+ Đặt túi cùng âm đạo 800 mcg misoprostol tại cơ sở y tế.
+ Sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi 400 mcg misoprostol, tối đa là 4 liều đến khi sẩy thai hoàn toàn.
+ Nếu sau 3 giờ khi dùng liều misoprostol thứ 5 mà chưa sẩy thai, uống tiếp 200 mg mifepriston, cho khách hàng nghỉ 9-11 giờ, lặp lại các liều misoprostol như trên cho đến khi sẩy thai.
+ Nếu sau 2 lần theo phác đồ trên vẫn không sẩy thai thì chuyển sang phương pháp phá thai khác.
5.4 Theo dõi và chăm sóc: đối với khách hàng theo dõi tại cơ sở y tế
5.4.1. Theo dõi trong những giờ đầu sau khi dùng Misoprostol
– Dấu hiệu sinh tồn.
– Tình trạng ra máu âm đạo, đau bụng (có thể dùng thuốc giảm đau nếu cần) và các triệu chứng tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, sốt.
– Cung cấp BPTT hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp BPTT.
5.4.2. Khám lại sau 2 tuần
– Đánh giá hiệu quả điều trị.
– Sẩy thai hoàn toàn: kết thúc điều trị.
– Sẩy thai không hoàn toàn hoặc sót sản phẩm thụ thai:
+ Dùng 400 mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi hoặc
+ Dùng 600 mcg Misoprostol đường uống, có thể dùng lặp lại
+ Hút buồng tử cung
– Thai tiếp tục phát triển có thể hút thai hoặc tiếp tục liệu trình phá thai bằng thuốc nếu khách hàng mong muốn và trong giới hạn tuổi thai cho phép.
– Ghi chú: nếu ra máu nhiều (ướt đẫm 2 băng vệ sinh dày trong 1 giờ và kéo dài 2 giờ liên tiếp) phải khám lại ngay.
5.5 Tai biến và xử trí
– Tai biến: chảy máu nhiều, rong huyết kéo dài, nhiễm khuẩn, sót thai, sót rau.
– Xử trí: theo phác đồ cho từng tai biến.
PHÁ THAI BẰNG THUỐC TỪ TUẦN 13 ĐẾN HẾT TUẦN 22
1. Chỉ định.
Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài đầu mông 52 mm) đến hết tuần thứ 22 (tương đương với đường kính lưỡng đỉnh 52 mm).
2. Chống chỉ định.
2.1. Tuyệt đối.
– Hẹp van 2 lá, tắc mạch và tiền sử tắc mạch.
– Bệnh lý tuyến thượng thận.
– Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông.
– Thiếu máu (nặng và trung bình).
– Dị ứng mifepriston hay misoprostol.
– Có vết sẹo mổ cũ ở thân tử cung.
– Rau cài răng lược.
2.2. Tương đối.
– Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày.
– Tăng huyết áp.
– Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
– Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương).
– Có sẹo mổ ở đoạn dưới tử cung cần thận trọng: giảm liều misoprostol và tăng khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (chỉ được làm tại bệnh viện chuyên khoa phụ sản tuyến tỉnh và trung ương)
3. Cơ sở vật chất.
– Phòng thủ thuật: bảo đảm tiêu chuẩn qui định.
– Phương tiện dụng cụ:
+ Phương tiện cấp cứu.
+ Khay đựng mô thai và rau.
+ Dụng cụ kiểm soát buồng tử cung.
+ Các phương tiện xử lý dụng cụ và chất thải.
– Thuốc: misoprostol và mifepriston, giảm đau, chống choáng và thuốc tăng co.
4. Qui trình kỹ thuật.
4.1. Chuẩn bị khách hàng.
– Hỏi tiền sử bệnh về nội, ngoại, sản phụ khoa và các bệnh LTQĐTD.
– Khám toàn thân.
– Khám phụ khoa
– Siêu âm
– Xác định tuổi thai (đối chiếu với siêu âm)
– Xét nghiệm máu
– Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố hay mẹ hoặc người giám hộ).
4.2. Tư vấn (xem phần tư vấn phá thai).
– Thảo luận về quyết định chấm dứt thai nghén.
– Các nguy cơ, tai biến và biến chứng có thể xảy ra khi phá thai.
– Các phương pháp phá thai phù hợp với tuổi thai hiện có.
– Qui trình phá thai bằng thuốc.
– Tự theo dõi và chăm sóc sau phá thai.
– Các dấu hiệu cần khám lại ngay.
– Khả năng có thai lại sau phá thai.
– Các dấu hiệu thai nghén sớm dễ nhận biết để tránh phá thai lớn.
– Cung câp thông tin về các BPTT, hướng dẫn chọn lựa BPTT phù hợp.
– Trả lời những câu hỏi của khách hàng và giải quyết những vấn đề lo lắng.
4.3. Quy trình phá thai
4.3.1.Phác đồ:
A. Tuổi thai từ 13 đến hết 18 tuần:
– Uống 200 mg Mifepristone (1 viên)
– Sau 24-48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400 mcg Misoprostol (2 viên). Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 400 mcg Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau 5(năm) liều Misoprostol mà không sẩy thai thì ngày hôm sau dùng tiếp 5 (năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai. Nếu không sẩy thai dùng tiếp Misoprostol ngày thứ 3 theo phác đồ trên. Sau 3 ngày không sẩy thai dùng phương pháp khác.
B. Tuổi thai từ 19 đến 22 tuần:
– Uống 200 mg Mifepristone (1 viên)
– Sau 24-48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400 mcg Misoprostol (2 viên).
Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 400 mcg Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau 5(năm) liều Misoprostol mà không sẩy thai thì ngày hôm sau dùng tiếp 5 (năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai. Nếu không sẩy thai chuyển phương pháp khác.
4.3.2. Chăm sóc trong thủ thuật.
– Theo dõi toàn trạng mạch, huyết áp, nhiệt độ, ra máu âm đạo, đau bụng (cơn co tử cung) cứ 3 giờ/lần, khi bắt đầu có cơn co tử cung mạnh cứ 1,5 giờ/lần.
– Thăm âm đạo đánh giá cổ tử cung trước mỗi lần dùng thuốc.
– Cho uống thuốc giảm đau đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạnh nếu cần thiết
– Sau khi sẩy thai và rau: dùng thuốc tăng co tử cung nếu cần. Chỉ định kiểm soát tử cung bằng dụng cụ (nếu cần). Cho uống kháng sinh trước khi kiểm soát tử cung.
– Nếu thai đã sổ nhưng rau thai vẫn nằm trong buồng tử cung, theo dõi thêm 1 giờ, nếu rau vẫn chưa sổ thì cho thêm 400 mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má để giúp rau thai sổ. Nếu rau thai không sổ, lấy rau thai bằng dụng cụ.
– Xử lý thai, rau, chất thải và dụng cụ.
4.4. Theo dõi và chăm sóc.
– Sau khi thai ra, theo dõi ra máu âm đạo, co hồi tử cung ít nhất là 1 giờ/lần, cho đến khi ra viện.
– Ra viện sau khi ra thai ít nhất 2 giờ, nếu sức khỏe của người phụ nữ ổn định với các dấu hiệu sống trở lại bình thường và ra máu âm đạo ở mức độ cho phép.
– Kê đơn kháng sinh (nếu cần).
– Tư vấn sau thủ thuật về các biện pháp tránh thai phù hợp.
– Hẹn khám lại sau 2 tuần.
– Cung cấp BPTT hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp BPTT.
4.5. Tai biến và xử trí.
– Tai biến: chảy máu, rách cổ tử cung, sót rau, vỡ tử cung, choáng, nhiễm khuẩn.
– Xử trí theo phác đồ cho từng tai biến (xem tài liệu đào tạo).
